UBND THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THCS THƯỢNG ĐẠT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 15/KHCL-TD
|
Thượng Đạt, ngày 25 tháng 08 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS THƯỢNG ĐẠT
GIAI ĐOẠN 2015-2020
VÀ TẦM NHÌN NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Trường được thành lập ngày 5 tháng 9 năm 1971.Tên trường: Trường cấp 2 Thượng Đạt. Địa điểm: Hội trường trung tâm Uỷ ban nhân dân xã. Đến tháng 9/1995 trường chính thức được mang tên Trường THCS Thượng Đạt. Hơn 40 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã từng bước lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Những năm gần đây, được sự chỉ đạo, quan tâm đầu tư của: Sở GD-ĐT Hải Dương, Uỷ ban nhân dân Thành Phố Hải dương, Phòng GD-ĐT Thành phố Hải dương, sự phối hợp chặt chẽ và ủng hộ nhiệt tình hội cha mẹ học sinh, với quyết tâm cao thầy và trò trường THCS Thượng Đạt đã vượt qua khó khăn, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Quy mô trường lớp được ổn định và giữ vững, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng cao .Nhà trường luôn đi đúng đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện.
Tổng quan nhà trường được bố trí, quy hoạch một cách khoa học. Ngoài khu phục vụ học tâp, nhà trường còn chú trọng sửa sang và tu bổ khuôn viên, tôn tạo cảnh quan nhà trường tiến tới xây dựng trường học thân thiên, trường xanh - sạch - đẹp.
Đội ngũ của trường: Ban giám hiệu nhà trường đều có trình độ trên chuẩn về chuyên môn, năng lực quản lý tốt. Nhà trường có trên 50% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, đội ngũ giáo viên v÷ng vµng về chuyên môn, có ý thức trách nhiệm cao, tâm huyết với phong trào giáo dục. Học sinh của trường chăm ngoan, học giỏi, giao tiếp tốt.
Việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 (Năm học 2014-2015 đến năm học 2018-2019) và kế hoạch chiến lược phát triển của các nhà trường trong toàn ngành nói chung có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện đổi mới căn bản toàn diện GD-ĐT góp phần thực hiện chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2010–2020 của đất nước. Cùng với các nhà trường xây dựng phong trào giáo dục của Thành phố nói riêng, của tỉnh và đất nước nói chung.
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG – ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG:
1.1. Đội ngũ cán bộ giáo viên năm học
- Đội ngũ CBGV, nhân viên: gồm 16 đồng chí, 100% cán bộ giaó viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn ; có ý thức tổ chức kỉ luật, có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình trong công việc, đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
1.2. Học sinh
- Về học sinh: năm học 2014 -2015 trường tuyển sinh được 46 em vào học lớp 6 đạt tỉ lệ 100%. Trong suốt năm học qua đảm bảo tốt việc duy trì sĩ số, không có học sinh bỏ học. Với tổng số 153 em, được chia làm 5 lớp : 2 lớp 6- 46 HS ; 1 lớp 7 - 38 HS ; 1 lớp 8 - 40 HS ; 1 lớp 9- 29 HS . Số HS bình quân là: 30,6 em/lớp ít hơn so với quy định.
Chất lượng giáo dục toàn diện của trường trong những năm gần đây:
Hạnh kiểm
Năm học
|
Tổng số HS
|
XL Tốt
|
XL Khá
|
XL TB
|
XL Yếu
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
2012 – 2013
|
134
|
89
|
66.4
|
37
|
27.6
|
8
|
6
|
0
|
0
|
2013 – 2014
|
147
|
105
|
71.4
|
36
|
24.5
|
5
|
3.4
|
1
|
0.7
|
Kết quả xếp loại học lực
Năm học
|
Số HS
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Kém
|
TS
|
%
|
TS
|
%
|
TS
|
%
|
TS
|
%
|
TS
|
%
|
2012 - 2013
|
134
|
18
|
13.43
|
54
|
40.3
|
60
|
44.78
|
2
|
1.493
|
0
|
0
|
2013 - 2014
|
147
|
33
|
22.45
|
65
|
44.22
|
48
|
32.65
|
1
|
0.68
|
0
|
0
|
Đánh giá chung: Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh ổn định, có nhiều chuyển biến tích cực, năm sau cao hơn năm trước.
1.3. Cơ sở vật chất:
a, Phòng học và các phòng chức năng phục vụ hoạt động trong nhà trường
Phòng học: Tổng số 6 phòng học kiên cố.
Thư viện: Hiện tại có 01 phòng
Phòng chức năng: Chưa có
Khu nhà hiệu bộ: Chưa xây dựng
Khu phòng học bộ môn: Chưa xây dựng
Nhà Đa năng: Chưa xây dựng
b. Trang thiết bị phòng học và thiết bị dạy học
Các phòng học được trang bị đầy đủ bàn ghế(Có 6 phòng có bàn ghế 2 chỗ ngồi) có bảng chống loá, hệ thống ánh sáng đảm bảo yêu cầu .
Có máy chiếu đa năng, 02 máy tính xách tay phục vụ hoạt động văn phòng.
c. Khu vực công cộng:
- Có hệ thống nước, Nước uống (nước lọc) do công ty cung cấp.
d. Khu vệ sinh: Sạch sẽ đảm bảo tiêu chí vệ sinh công cộng.
đ. Khu vực nhà xe kiên đáp ứng cho giáo viên, học sinh.
1.4. Điểm mạnh
- Ban Giám hiệu là một tập thể đoàn kết, xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Chỉ đạo điều hành các hoạt động của nhà trường một cách đồng bộ hiệu quả. Biết biết phát huy dân chủ trong trường học
- Đội ngũ giáo viên: Là một tập thể đoàn kết nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm yêu nghề gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ bước đầu đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, nhiều đồng chí có triển vọng tốt, năng động sáng tạo, mạnh dạn đổi mới tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy đạt hiệu quả tốt. Phần lớn trên chuẩn, có nghiệp vụ sư phạm tốt, yên tâm công tác, có tinh thần trách nhiệm cao.
- Chất lượng giáo dục đại trà ổn định và đang có những bước tiến khả quan.
- Sau nhiều năm hoạt động nhà trường đã thu được những kinh nghiệm về công tác quản lý, các nền nếp đã đi vào ổn định. Cảnh quan nhà trường đảm bảo “Xanh - sạch - đẹp”.
1.5. Điểm yếu
- Trường chưa có khu phòng hiệu bộ, khu phòng học bộ môn và nhà đa năng.
- Tay nghề của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, một số đồng chí chưa đầu tư nhiều cho chuyên môn nghiệp vụ, ngại đổi mới.
- Chất lượng học sinh chưa đồng đều, một số môn thi còn thấp hơn so với mặt bằng chung của thành phố.
- Một số gia đình phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến con em mình.
2. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI:
Trường THCS Thượng Đạt thuộc địa bàn xã Thượng Đạt là địa phương có truyền thống yêu nước, anh hùng trong chiến đấu bảo vệ tổ quốc, người dân có truyền thống hiếu học. Tuy nhiên, thu nhập bình quân đầu nguời còn ở mức thấp. Nhà trường có nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng khoa học trong công tác quản lý chúng tôi nhận thấy các thời cơ, và các thách thức sau:
2.1. Thời cơ.
- Được sự quan tâm của Đảng uỷ, HĐND, UBND và các Ban ngành đoàn thể trong địa phương.
- Được Phụ huynh và học sinh tín nhiệm, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên đang trẻ hóa, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá, tốt.
- Nhu cầu giáo dục chắc chắn ngày càng tăng.
2.2. Thách thức:
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục và ý thức, động cơ học tập; sự quan tâm của cha mẹ học sinh, của xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Chất lượng của một số giáo viên, nhân viên trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục.
- Các tệ nạn xã hội ngày càng nhiều và đạo đức của một bộ phận thanh thiếu niên sa sút ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục.
2.3. Xác định các vấn đề ưu tiên:
- Đẩy mạnh công tác Phổ cập giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục; trước mắt chống học sinh bỏ học, tập trung phụ đạo học sinh yếu kém. Phấn đấu đạt được trường có chất lượng tốt.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên đủ Tâm và Tầm để thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
- Đổi mới công tác quản lý trên cơ sở đáp ứng theo các yêu cầu của các chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.
- Xây dựng cơ quan văn hóa; trường đạt chuẩn “nhà trường thân thiện, học sinh tích cực”.
II/ TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI
1. Tầm nhìn:
Là một trong những trường chất lượng tốt. Nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn lên, góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp.
2. Sứ mệnh:
Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện, có chất lượng giáo dục tốt, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển hết tài năng của mình.
3. Các giá trị cốt lõi:
- Đoàn kết
- Hợp tác
- Trách nhiệm
- Bao dung
- Trung thực
- Sáng tạo
- Khát vọng vươn lên
III/ MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG.
1.Mục tiêu.
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, theo hướng tiên tiến, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại. Đón chuẩn Quốc gia năm học 2019-2020.
1.2 Các mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu ngắn hạn: - Xây dựng khu nhà Hiệu bộ, phòng học bộ môn, hệ thống camera phòng học và xây dựng nhà Đa năng.
Hè năm 2019, hoàn thiện các loại hồ sơ, quản lý khoa học; nâng dần chất lượng các mặt giáo dục. hoàn thành kiểm định, đánh giá ngoài đối với cơ sở giáo dục.
- Mục tiêu trung hạn: Đến năm 2018 - 2019, trường phấn đấu nâng cao chất lượng GD, bổ sung cơ sở vật chất hiện đại hóa các thiết bị của hệ thống phòng học bộ môn, phòng chức năng, trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia. trường phấn đấu đạt các mục tiêu sau:
+ Chất lượng giáo dục được khẳng định.
+ Thương hiệu nhà trường được nâng cao.
+ Phổ biến rộng rãi thương hiệu nhà trường tới các thế hệ GV, HS và xã hội.
- Mục tiêu dài hạn: + Đưa nhà trường lên tốp 10 của Thành phố trong các hoạt động thi đua của Thành phố.
2. Chỉ tiêu.
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên:
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 85%.
- Giáo viên, nhân viên sử dụng thành thạo máy tính.
- Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin trên 15% .
- Có trên 80% giáo viên có trình độ Đại học.
- Phấn đấu 100% cán bộ tổ chuyên môn đạt trình độ Đại học, là đảng viên.
- Mục tiêu thành tích Giáo viên giỏi:
+ Năm 2014-2015: Đạt giải - Giáo viên giỏi cấp thành phố
+ Năm 2015-2016: Đạt giải - Giáo viên giỏi cấp thành phố
+ Năm 2016-2017: Đạt giải - Giáo viên giỏi cấp thành phố và Giải GVG cấp tỉnh
+ Năm 2017-2018: Đạt giải - Giáo viên giỏi cấp thành phố
+ Năm 2018-2019: Đạt giải - Giáo viên giỏi cấp thành phố
- 100% giáo viên đạt danh hiệu Giáo viên giỏi cấp trường.
2.2. Học sinh
- Qui mô: + Lớp học: Phát triển từ 5 - 8 lớp.
+ Học sinh: 150 - 180 học sinh.
Chỉ tiêu hạnh kiểm:
Năm
|
Tổng
|
Hạnh kiểm T
|
Hạnh kiểm K
|
Hạnh kiểm Tb
|
Hạnh kiểm Y
|
2014-2015
|
152
|
125
|
82.24
|
24
|
15.79
|
3
|
1.97
|
0
|
0
|
2015-2016
|
160
|
115
|
71.88
|
43
|
26.88
|
2
|
1.25
|
0
|
0
|
2016-2017
|
170
|
130
|
76.47
|
39
|
22.94
|
1
|
0.59
|
0
|
0
|
2017-2018
|
172
|
162
|
94.19
|
8
|
4.65
|
2
|
1.16
|
0
|
0
|
2018-2019
|
175
|
160
|
91.43
|
14
|
8.00
|
1
|
0.57
|
0
|
0
|
Chỉ tiêu kết quả xếp loại học lực:
Năm
|
Tổng
|
Học lực G
|
Học lực K
|
Học lực Tb
|
Học lực Y
|
Học lực Kém
|
2014-2015
|
152
|
34
|
22.37
|
61
|
40.13
|
53
|
34.87
|
4
|
2.63
|
0
|
0
|
2015-2016
|
160
|
31
|
19.38
|
60
|
37.50
|
66
|
41.25
|
3
|
1.88
|
0
|
0
|
2016-2017
|
170
|
40
|
23.53
|
65
|
38.24
|
61
|
35.88
|
4
|
2.35
|
0
|
0
|
2017-2018
|
172
|
46
|
26.74
|
60
|
34.88
|
61
|
35.47
|
5
|
2.91
|
0
|
0
|
2018-2019
|
175
|
50
|
28.57
|
60
|
34.29
|
62
|
35.43
|
3
|
1.71
|
0
|
0
|
- Chất lượng học tập:
+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu < 5%, không có học sinh kém.
+ Xét TN THCS đạt 100%
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống.
+ Chất lượng đạo đức: 98% hạnh kiểm khá, tốt.
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.
- Mục tiêu học sinh đạt học sinh giỏi các cấp:
+ Năm 2014-2015: Giải cao thi học sinh giỏi cấp thành phố. Nhiều học sinh được công nhận HSG cấp thành phố.
+ Năm 2015-2016: 03 học sinh đạt giải thi GVG cấp thành phố
+ Năm 2016-2017: Giải cao thi học sinh giỏi cấp thành phố. Nhiều học sinh được công nhận HSG cấp thành phố.
+ Năm 2017-2018: 02 giải khuyến khích, 2 học sinh được công nhận HSG cấp thành phố.
+ Năm 2018-2019: 2 giải khuyến khích, 2 học sinh được công nhận HSG cấp thành phố.
- Tỉ lệ học sinh đỗ cấp ba vào các trường THPT công lập đạt tỉ lệ trên 70%.
2.3. Cơ sở vật chất.
- Năm học 2015-2016: Xây dựng Khu nhà hiệu bộ
- Năm học 2017-2018: Xây dựng phòng học bộ môn. Đầu tư lắp đặt hệ thống camera phòng học.
- Năm học 2018-2019: Xây dựng nhà Đa năng
3. Phương châm hành động
“Chất lượng giáo dục là uy tín, danh dự của nhà trường”
V/ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các giải pháp chung
- Tuyên truyền trong CBGV và học sinh về nội dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, nhân viên trong trường theo các nội dung của Kế hoạch chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết, nhất trí của toàn trường để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
- Xây dựng Văn hoá nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu ở trên.
- Tăng cường gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với phụ huynh học sinh các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng.
2. Các giải pháp cụ thể
a. Thể chế và chính sách:
- Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự và quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về mọi hoạt động trong trường học mang tính đặc thù của trường đảm bảo sự thống nhất.
b. Tổ chức bộ máy:
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng CBGV phù hợp với yêu cầu giảng dạy.
- Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn trong nhà Trường.
c. Công tác đội ngũ:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá, giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Định kỳ đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả, đóng góp cụ thể của cán bộ giáo viên đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ GV có thành tích xuất sắc.
- Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ cán bộ GV đầu đàn, cán bộ GV trẻ, có tài năng bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.
- Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.
d. Nâng cao chất lượng giáo dục:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản; phát triển năng lực học sinh.
- Định kỳ rà soát, đổi mới, kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục.
- Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục THCS.
e. Cơ sở vật chất:
- Đầu tư có trọng điểm để hiện đại hoá các phòng học, các phòng học bộ môn, khu làm việc của giáo viên, khu vui chơi thể dục thể thao của HS.
- Tiếp tục đầu tư máy tính và các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ chuyên môn với nhà trường liên thông qua hệ thống nối mạng Lan và Internet.
f. Kế hoạch - tài chính:
- Xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm của từng tổ CM và nhà trường.
- Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý, và minh bạch các nguồn thu, chi.
- Phối hợp với hội cha mẹ học sinh để tăng cường hỗ trợ của phụ huynh học sinh trong mọi nguồn lực.
- Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân, để cổ vũ động viên phong trào học tập.
g.Chương trình truyền thông, phát triển và quảng bá thương hiệu:
- Xây dựng và khai thác có hiệu quả website của trường. Cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của trường qua các hội thảo, diễn đàn trao đổi, sách, báo, các tạp chí… Khuyến khích giáo viên tham gia tích cực vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và ngành.
- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường. Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, nhân viên.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.
V/ VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN THAM GIA
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, CNV nhà trường, cơ quan chủ quản, PHHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Tổ chức: Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2015 – 2016 : Phấn đấu xây dựng khu nhà Hiệu bộ.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2017 - 2018: Nâng cao chất lượng giáo dục, đầu tư chất lượng mũi nhọn. Tăng cường cơ sở vật chất cho các khối phòng học. Xậy dựng khu phòng học bộ môn. Trang bị hệ thống camera các phòng học.
- Giai đoạn 3: Từ năm 2018 - 2019: Hoàn thiện các tiêu chí để công nhận đạt chuẩn Quốc gia. Mục tiêu xây dựng nhà Đa năng.
4. Đối với Hiệu trưởng:
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:
- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch chiến lược chung cho toàn trường.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện.
- Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường và thực hiện kế hoạch chiến lược của toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.
5. Đối với Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.
6. Đối với tổ trưởng chuyên môn:
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, tác động, thời gian thực hiện, các nguồn lực thực hiện, người chịu trách nhiệm.
- Tổ chức và phân công thực hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và nguồn lực.
- Chủ động xây dựng các dự án phát triển của tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trường.
7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, CNV:
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
8. Đối với học sinh:
Không ngừng học tập, tích cực tham gia hoạt động để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học trung học hoặc học nghề.
Ra sức rèn luyện đạo đức để trở thành những người công dân tốt.
9. Hội cha mẹ học sinh
- Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc phụ huynh thực hiện một số mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
- Tăng cường giáo dục gia đình, vận động phụ huynh học sinh quan tâm đúng mức đối với con em, tránh “khoán trắng” cho nhà trường.
10. Các Tổ chức Đoàn thể trong trường:
- Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong vấn đề thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển Nhà trường.
- Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
11. Kiến nghị với các cơ quan chức năng:
- Đối với Phòng giáo dục – Đào tạo TP Hải dương:
+ Phê duyệt Kế hoạch chiến lược cho trường trong thực hiện nội dung theo đúng kế hoạch các hoạt động của nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển.
+ Hỗ trợ, hướng dẫn về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
- Đối với chính quyền địa phương, UBND TP Hải Dương Hỗ trợ tài chính hoạt động, nguồn nhân lực và đầu tư xây dựng trường lớp cho nhà trường để thực hiện Kế hoạch chiến lược.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
Đỗ Thị Oanh
PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT TP HẢI DƯƠNG